Bổ ngữ khả năng là một trong những loại bổ ngữ vô cùng quan trọng trong ngữ pháp tiếng Trung. Bài viết hôm nay sẽ giúp các bạn trang bị những kiến thức cơ bản về loại bổ ngữ này nhé.
Bổ ngữ khả năng là một trong những loại bổ ngữ vô cùng quan trọng trong ngữ pháp tiếng Trung. Bài viết hôm nay sẽ giúp các bạn trang bị những kiến thức cơ bản về loại bổ ngữ này nhé.
Trong trường hợp chủ thẻ được cấp hạn mức thấu chi thì số dư khả dụng tính theo công thức như sau:
Số dư khả dụng = Số dư thực tế + Hạn mức thấu chi (nếu có) – Số tiền phong toả (nếu có) – Số dư tối thiểu phải duy trì theo quy định của mỗi ngân hàng.
Số dư tối thiểu là số tiền ngân hàng yêu cầu để duy trì tài khoản của khách hàng.
Số tiền phong tỏa là số tiền không thể sử dụng vì bị ngân hàng phong tỏa.
Khi bạn thực hiện giao dịch tại các cây ATM, bạn sẽ nhận được một tờ biên lai. Trên biên lai sẽ có các thông tin giao dịch bao gồm cả số dư khả dụng. Dựa vào những thông tin này, bạn có thể nắm bắt được tình hình tài khoản hiện tại của mình.
Hình thức này đã tồn tại khá lâu. Tuy nhiên, đây vẫn là một cách hiệu quả để tra cứu số dư tài khoản. Theo đó, bạn soạn tin nhắn gửi cho tổng đài ngân hàng. Mỗi ngân hàng sẽ có cú pháp nhắn tin và cước phí khác nhau. Mức phí phổ biến là 550 VNĐ/tin nhắn.
Với các thông tin trên đây, DNSE mong rằng bạn đã nắm rõ Số dư khả dụng là gì và phân biệt được số dư khả dụng và số dư tài khoản. Khi xác định được số dư khả dụng hiện tại của mình, bạn có thể quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả và có những phương án chi tiêu phù hợp. Bạn cũng nên lưu ý bảo mật thông tin tuyệt đối trong quá trình sử dụng thẻ ngân hàng hay dịch vụ Internet Banking để tránh những rủi ro không mong muốn.
Trong cuộc sống hàng ngày, khi sử dụng một vật dụng nào đó, bạn có bao giờ thắc mắc tên tiếng anh của nó là gì hay không?
Đặc biệt là một vật dụng có nguồn gốc từ Châu Âu như lò vi sóng, biết các từ vựng liên quan đến lò vi sóng cũng sẽ giúp bạn có thể sử dụng lò một cách dễ dàng hơn, bởi hầu hết ngôn ngữ của lò đều bằng tiếng Anh.
Hôm nay hãy cùng Thế Giới Bếp Nhập Khẩu tham gia lớp học từ vựng về chủ đề lò vi sóng tiếng anh là gì nhé!
------------------------------------------------------------------------------
Nếu bạn vẫn đang sử dụng thẻ thì bạn không thể rút hết số dư thực khỏi tài khoản trừ trường hợp số dư khả dụng bằng số dư hiện tại. Nếu số dư tài khoản bằng 0 và sau một khoảng thời gian quy định không có tiền gửi vào tài khoản thì ngân hàng sẽ tự động khóa tài khoản thanh toán của bạn. Đây là quy tắc bất di bất dịch của ngân hàng. Điều này đã được quy định cụ thể trong chính sách, bảng biểu và biểu phí của ngân hàng. Bạn chỉ được phép giao dịch trong giới hạn của số dư khả dụng.
Chủ thẻ được phép rút hết số dư thực chỉ khi có nhu cầu đóng thẻ ngân hàng. Khi đó, bạn không thể thực hiện việc này bằng ATM hay các dịch vụ trực tuyến khác mà phải trực tiếp đến quầy giao dịch. Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, nhân viên ngân hàng sẽ hỗ trợ và thanh toán số dư trong thẻ cho bạn sau khi trừ các mức phí phải đóng.
Số dư khả dụng sẽ tuân thủ theo quy định của từng ngân hàng. Nói cách khác, số tiền sẵn có trong tài khoản để sử dụng đối với các ngân hàng là khác nhau. Số dư khả dụng sẽ phụ thuộc vào số dư tối thiểu mà ngân hàng giữ lại trong thẻ. Số dư này là là số tiền tối thiểu khách hàng phải nộp lần đầu tiên khi mở tài khoản và duy trì trong suốt quá trình sử dụng tài khoản. Phổ biến nhất là 50.000 VNĐ. Một số ngân hàng sẽ có số tiền tối thiểu là 100.000 VNĐ hay thậm chí không có quy định số dư tối thiểu như Maritime Bank và Vietinbank. Điều này đồng nghĩa với số dư khả dụng có thể bằng số dư hiện tại.
Vì vậy, bạn cần tìm hiểu kỹ về quy định và chính sách của từng ngân hàng để chọn số dư tối thiểu thích hợp với nhu cầu sử dụng số tiền trong thẻ.
Nếu không thành thạo dịch vụ ngân hàng thông minh, bạn có thể đến trực tiếp chi nhánh ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra số dư. Hình thức này hiện nay được ít người sử dụng. Theo đó, bạn cần xuất trình giấy tờ theo yêu cầu của giao dịch viên. Sau đó, nhân viên ngân hàng sẽ giúp bạn thực hiện việc kiểm tra số dư khả dụng hiện tại.
Dùng để diễn tả hành động hay sự việc có thể diễn ra hoặc hoàn thành hoặc không.
他自己走得了吗?—— 他腿摔伤了,恐怕自己去不了。 Tā zìjǐ zǒu déliǎo ma?—— Tā tuǐ shuāi shāngle, kǒngpà zìjǐ qù bùliǎo. Tự anh ấy có đi được không? – Anh ấy bị thương ở chân, sợ là không tự đi được.
这么多饺子,你一个人吃得了吗?—— 吃不了。 Zhème duō jiǎozi, nǐ yīgè rén chī déliǎo ma?—— Chī bùliǎo. Nhiều sủi cảo thế này, một mình em ăn hết được không? – Ăn không hết.
Dùng để diễn tả không gian có khả năng chứa đựng hay không
这个会场太小,坐不下一千人。 Zhège huìchǎng tài xiǎo, zuò búxià yīqiān rén. Hội trường này nhỏ quá, 1000 người ngồi không đủ.
这个包太小了,装不下那么大的毛衣。 Zhège bāo tài xiǎole, zhuāng búxià nàme dà de máoyī. Cái túi này nhỏ quá, không đựng được cái áo len to như vậy.
Dùng để biểu thị động tác có thể khiến người hay vật thay đổi vị trí hoặc không.
这张桌子不太重,我搬得动。 Zhè zhāng zhuōzi bù tài zhòng, wǒ bān dé dòng./ Cái bàn này không nặng lắm, tớ bê được.
已经爬了半个小时了,我爬不动了。 Yǐjīng pále bàn gè xiǎoshíle, wǒ pá bù dòngle./ Đã leo hơn một tiếng rồi, tớ không leo nổi nữa
Dùng để biểu đạt động tác có khả năng hoàn thiện, khiến người khác vừa ý hay không.
我担心她演不好。 Wǒ dānxīn tā yǎn bù hǎo. Tớ lo cậu ấy diễn không tốt.
要相信自己做得好。 Yào xiāngxìn zìjǐ zuò dé hǎo. Phải tin rằng bản thân mình làm tốt.
Dùng để biểu thị động tác có khả năng làm sự vật cố định tại một vị trí hay không.
我记得住她的电话号码。 Wǒ jìdé zhù tā de diànhuà hàomǎ. Tôi có thể nhớ được số điện thoại của cô ấy.
他的车停不住了。 Tā de chē tíng bù zhùle. Xe của anh ta không dừng lại được rồi.
1. Trong câu chữ 把 và câu chữ 被, không thể dùng bổ ngữ khả năng. Để biểu thị khả năng trong các loại câu này, nên dùng 能 hoặc 不能.
Không thể nói: 我把老师的话听不懂。 他把这个箱子提不动。
2. Khi biểu đạt năng lực của chủ thể hành vi, có thể dùng cả “能/可以” hoặc bổ ngữ khả năng đều được.
Ví dụ: 今天我没有时间,不能参加。/ Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, bùnéng cānjiā./ Hôm nay tôi không có thời gian, không thể tham gia.
Cũng có thể nói: 今天我没有时间,去不了。/ Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, qù bùliǎo./ Hôm nay tôi không có thời gian, không đi được.
3. Dạng phủ định của câu bổ ngữ khả năng được sử dụng nhiều hơn. Còn hình thức khẳng định thường được dùng chủ yếu để trả lời câu hỏi của bổ ngữ khả năng, thể hiện sự phán đoán không chắc chắn.
Trên đây là cách dùng các loại bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung. Hi vọng các bạn sẽ nắm chắc kiến thức để sử dụng chuẩn xác nhất trong khi học tiếng Trung. Chúc các bạn có những giờ học vui vẻ và hiệu quả nhất!
Trong quá trình sử dụng thẻ ngân hàng, nhiều người thường nhầm lẫn số dư khả dụng là số dư hiện có trong tài khoản. Điều này dẫn đến những tính toán sai lầm trong chi tiêu cá nhân. Vậy số dư khả dụng là gì? Số dư khả dụng khác gì với số dư tài khoản?
Số dư khả dụng (Available Balance) là số tiền mà khách hàng được phép rút và sử dụng trong tài khoản tiền gửi. Số dư khả dụng thường thấp hơn số dư thực tế (số dư tài khoản). Đây là quy định chung của hầu hết các ngân hàng hiện nay. Các ngân hàng và tổ chức tài chính sẽ căn cứ vào số dư này để xác định số dư thấu chi và chi phí phạt tương ứng khi khách hàng vượt quá số dư khả dụng cho phép.
Ví dụ: Nếu số dư hiện có trong tài khoản là 30 triệu thì số dư khả dụng sẽ nhỏ hơn 30 triệu. Khoảng cách giữa số dư hiện tại và khả dụng sẽ dựa vào cách tính của từng ngân hàng.